UNG THƯ VÚ

UNG THƯ VÚ

UTV phổ biến thế nào?

UTV là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu do ung thư ở phụ nữ, với gần 1,7 triệu ca mới được chẩn đoán và hơn nửa triệu ca tử vong mỗi năm. UTV chủ yếu ảnh hưởng đến phụ nữ lớn tuổi, với phần lớn bệnh nhân 50 tuổi khi được chẩn đoán, chỉ khoảng 20% trường hợp được chẩn đoán < tuổi 50. UTV ở nam giới rất hiếm và chiếm khoảng 1% các trường hợp UTV.

UTV là gì?

UTV là bệnh ung thư hình thành trong các mô của vú - thường là trong các ống dẫn sữa (ống dẫn sữa đến núm vú) hoặc các tiểu thùy (các tuyến tạo ra sữa).

Các triệu chứng của UTV là gì?

• U cục ở vú/ nách.

• Thay đổi kích thước/ hình dạng của vú

• Đỏ da, lõm da hoặc dày da trên vú

• Tụt/ tiết dịch núm vú

• Đau hoặc khó chịu ở vú dai dẳng

Nguyên nhân gây ra UTV?

Nguyên nhân chính xác vẫn chưa được biết, nhưng một số yếu tố nguy cơ gây bệnh như: giới tính nữ, tuổi, tiếp xúc với bức xạ ion hóa, sinh ít con, di truyền (tiền sử gia đình hoặc đột biến ở một số gen nhất định), tiền sử tăng sản không điển hình biểu mô ống tuyến vú, béo phì, sử dụng nội tiết oestrogen, uống rượu.

Tiền sử gia đình rất quan trọng. Phụ nữ có người thân cấp một (cha mẹ, anh chị em ruột hoặc con ruột) bị UTV có nguy cơ UTV cao gấp đôi so với phụ nữ bình thường. Nguy cơ tăng gấp 3 lần nếu người thân đó được chẩn đoán mắc bệnh UTV trước khi mãn kinh.

Chẩn đoán UTV như thế nào?

Bằng khám lâm sàng, hình ảnh học và sinh thiết.

Khám lâm sàng

Bác sĩ sẽ khám vú và các hạch bạch huyết của bạn. Bác sĩ cũng sẽ hỏi bạn về tiền sử gia đình mắc bệnh UTV và đã đến tuổi mãn kinh hay chưa. Nếu nghi ngờ có khối u vú, bạn sẽ được xét nghiệm hình ảnh học.

Hình ảnh học

Bao gồm nhũ ảnh, siêu âm và/ hoặc chụp MRI:

• Nhũ ảnh: dùng một loại tia X để phát hiện UTV giai đoạn đầu. Mỗi bên ngực sẽ được đặt trên máy chụp x-quang và được ép vào giữa hai tấm để tạo ra hình ảnh rõ nét.

• Siêu âm: sử dụng sóng âm tần số cao để tạo ra hình ảnh bên trong cơ thể, cho phép kiểm tra vú và các hạch bạch huyết ở nách, cho biết khối u rắn hay nang chứa dịch.

• MRI: sử dụng từ trường và sóng vô tuyến để tạo ra hình ảnh chi tiết bên trong cơ thể, là một ống lớn có chứa các nam châm cực mạnh. Bạn nằm bên trong ống trong quá trình quét, mất 15–90 phút. MRI dùng trong một số trường hợp như: có tiền sử gia đình bị UTV, đột biến gen BRCA, đặt túi ngực, ung thư tiểu thùy, nghi ngờ có nhiều khối u, hoặc kết quả của các kỹ thuật hình ảnh khác không thể kết luận, và lập kế hoạch điều trị tiếp theo.

Sinh thiết

Khi nghi ngờ UTV, Bác sĩ sẽ cho chỉ định sinh thiết. Một mẫu mô sẽ được lấy từ khối u để xác định chẩn đoán. Sinh thiết được lấy bằng kim, có hoặc không có hướng dẫn siêu âm (hoặc nhũ ảnh/MRI, nếu khối u không nhìn thấy trên siêu âm.

Cùng lúc với sinh thiết, một chất đánh dấu có thể được đặt vào khối u để giúp bác sĩ phẫu thuật loại bỏ toàn bộ khối u sau đó.

GIAI ĐOẠN

0: tế bào ung thư nằm gọn trong ống tuyến vú hay tiểu thùy tuyến vú, không lan ra xung quanh, không di căn hạch/ di căn xa

I-III: tế bào ung thư lan ra khỏi ống tuyến vú hay tiểu thùy tuyến vú, vào các phần khác của vú, da vú và hạch nách/ hạch trên đòn cùng bên.

IV: tế bào ung thư lan ra các cơ quan khác ở khắp cơ thể như xương, phổi, gan, não, ....

 

SINH HỌC

Tình trạng thụ thể nội tiết và biểu hiện gen HER2: K vú là loại ung thư có liên quan đến nội tiết tố.

  • Estrogen và progesterone là những hormone sinh dục có tự nhiên ở phụ nữ. Một số khối u vú phụ thuộc vào nguồn cung cấp estrogen và/ hoặc progesterone để phát triển; các loại khối u này có số lượng các thụ thể nội tiết (ER hoặc PR) cao mà các hormone gắn vào để kích thích sự phát triển của khối u.
  • Các thụ thể HER2 được biểu hiện trên bề mặt của tất cả các tế bào và tham gia vào các quá trình bình thường của tế bào phát triển, nhân lên và sửa chữa. Khoảng 20% UTV có gia tăng mức độ HER2 biểu hiện bất thường trên bề mặt tế bào khối u. Những khối u này có xu hướng phát triển nhanh hơn và có nhiều khả năng lây lan hơn so với UTV âm tính với HER2.
  • Tình trạng thụ thể nội tiết và biểu hiện HER2 được đánh giá bằng kỹ thuật gọi là hóa mô miễn dịch. Một kỹ thuật khác, được gọi là lai tại chỗ (FISH) cũng có thể được sử dụng để định vị các gen cụ thể.

Chỉ dấu tăng sinh

Ki-67 là một protein được tìm thấy trong tế bào khi chúng đang phân chia. Tỷ lệ tế bào có sự hiện diện của Ki-67 cao cho thấy khối u đang phát triển nhanh chóng.

Hồ sơ biểu hiện gen, cho thấy các bộ gen riêng biệt được biểu hiện bởi một khối u, có thể được sử dụng để cung cấp thêm thông tin và phân loại bệnh nhân là "nguy cơ cao" hoặc "nguy cơ thấp"; tuy nhiên, việc sử dụng chúng khác nhau giữa các quốc gia, tùy thuộc vào nguồn lực.

Điều trị UTV như thế nào?

Việc điều trị sẽ phụ thuộc vào: kích thước, vị trí và số lượng khối u và loại giải phẫu bệnh (phân nhóm sinh học, grad mô học và sự hiện diện của các dấu ấn sinh học) của khối u, cũng như tuổi và tình trạng sức khỏe chung. Phương pháp điều trị sẽ được thảo luận và cân nhắc sự lựa chọn của bạn.

Phẫu thuật

PT bảo tồn vú (loại bỏ khối u nhưng cố gắng giữ càng nhiều vú càng tốt) và PT cắt bỏ toàn bộ tuyến vú.

Hạch nách cùng bên vú bị ung thư sẽ được nạo vét nếu thầy thuốc xác định có di căn trước mổ. Nếu không rõ, Bác sĩ sẽ thực hiện kỹ thuật sinh thiết hạch lính gác trong lúc mổ. Nếu không phát hiện ung thư thì không nạo hạch. Nếu phát hiện ung thư ở hạch đó thì có thể phải nạo vét hạch.

Bệnh nhân PT cắt bỏ vú có thể được tái tạo vú tức thì hoặc trì hoãn, trừ trường hợp UTV dạng viêm.

https://files.benhvien108.vn/ecm/source_files/2019/07/16/190716-2-1-111832-160719-38.jpg

Xạ trị

Là sử dụng bức xạ ion hóa, làm tổn thương DNA của tế bào ung thư, khiến tế bào chết, được thực hiện sau khi PT bảo tồn vú hoặc sau khi cắt bỏ vú. XT có thể được thực hiện cho những bệnh nhân mắc bệnh tiến triển tại chỗ không thể PT được, sau khi điều trị toàn thân và có thể được xem xét ở một số BN giai đoạn di căn, để điều trị các triệu chứng của khối u nguyên phát hoặc di căn xa và cải thiện chất lượng cuộc sống.

https://benhvienungbuouhanoi.vn/uploaded/2020/lieu%20phap%20noi%20tiet/xa_tri_ung_thu_vu_4.jpg

 

Liệu pháp toàn thân

Hóa trị liệu

Hóa trị tiêu diệt các tế bào ung thư và được sử dụng để điều trị hầu hết các bệnh UTV tam âm, nhóm Luminal B và nhóm HER2 (+). Hóa trị thường được thực hiện mỗi 1-3 tuần dưới dạng truyền tĩnh mạch. Một số bệnh nhân cũng có thể được thêm hóa trị đường uống sau khi hoàn thành hóa trị truyền tĩnh mạch tiêu chuẩn.

Các liệu pháp nội tiết

Các liệu pháp nội tiết nhằm mục đích làm giảm tác động của estrogen trong UTV dương tính với ER. Có một số loại liệu pháp nội tiết có sẵn, được dùng bằng đường uống hoặc tiêm:

• Điều biến thụ thể estrogen có chọn lọc (SERMs) chặn ER trên tế bào vú để ngăn chặn estrogen gắn vào các thụ thể: tamoxifen.

• Thuốc điều hòa thụ thể estrogen chọn lọc (SERDs): fulvestrant, hoạt động theo cách tương tự như SERMs, cũng làm giảm số lượng ER.

• Ức chế chức năng buồng trứng bằng các chất tương tự hormone giải phóng gonadotropin hoặc bằng phẫu thuật có thể được áp dụng cho phụ nữ tiền và quanh mãn kinh để giảm cung cấp estrogen từ buồng trứng đến khối u.

• Ức chế Aromatase làm giảm sản xuất estrogen trong các mô và cơ quan ngoài buồng trứng, chỉ có hiệu quả ở phụ nữ sau mãn kinh, trừ khi chức năng của buồng trứng bị ức chế (mức estrogen bị hạ thấp) ở phụ nữ tiền mãn kinh. Vd: anastrozole, letrozole và exemestane.

Liệu pháp nhắm đích

Liệu pháp nhắm đích là các loại thuốc ngăn chặn các đường dẫn tín hiệu cụ thể trong các tế bào ung thư, giúp cho khối u phát triển. Một số liệu pháp nhắm đích :

• Các thuốc kháng HER2 hoạt động trên thụ thể HER2 để ngăn chặn tín hiệu và làm giảm sự tăng sinh tế bào trong UTV có với HER2: trastuzumab, lapatinib, pertuzumab và trastuzumab emtansine (TDM-1), neratinib.

• Các thuốc ức chế kinase phụ thuộc cyclin 4/6 (CDK4/6) làm giảm sự tăng sinh tế bào trong khối u.Vd: Palbociclib, ribociclib và abemaciclib.

• Các thuốc ức chế biểu hiện protein mTOR, vd:  everolimus.

• Thuốc ức chế poly ADP-ribose polymerase (PARP) khiến tế bào ung thư khó sửa chữa DNA bị hư hỏng, có thể khiến tế bào chết đi. Vd: Olaparib và talazoparib được sử dụng để điều trị một số bệnh nhân có đột biến BRCA.

• Các thuốc ức chế yếu tố tăng trưởng nội mô mạch máu (VEGF), ngăn sự phát triển mạch máu trong khối u, làm khối u thiếu oxy và chất dinh dưỡng để phát triển, vd: bevacizumab.

Các phương pháp điều trị khác

BN di căn xương cần được điều trị bằng thuốc chống huỷ xương như bisphosphonates hoặc denosumab, kết hợp với bổ sung canxi và vitamin D. Các tác nhân này làm chắc xương, giảm đau nhức xương và nguy cơ gãy xương.

Tác dụng phụ của các điều trị bệnh UTV là gì?

Phẫu thuật

Phù bạch huyết ở cánh tay và vùng vú là một tác dụng phụ phổ biến, ảnh hưởng đến 25% bệnh nhân sau khi nạo vét hạch bạch huyết ở nách, nhưng ít gặp sau sinh thiết hạch lính gác, ảnh hưởng đến ít hơn 10% BN.

Bạn có thể giảm nguy cơ phù bạch huyết bằng một số cách:

• Duy trì trọng lượng cơ thể để giảm áp lực cho hệ thống bạch huyết

• Sử dụng cánh tay ở bên được phẫu thuật một cách nhẹ nhàng để khuyến khích dẫn lưu bạch huyết, tập thể dục thường xuyên, hạn chế mang vác vật nặng.

• Bảo vệ da để tránh nhiễm trùng: dưỡng ẩm để tránh da bị nứt nẻ, sử dụng kem chống nắng để không bị bắt nắng, bôi thuốc chống côn trùng để ngăn ngừa vết cắn, mang găng tay khi nấu nướng, khi làm vườn

Nếu nhận thấy bất kỳ dấu hiệu sưng hoặc nhiễm trùng nào, hãy đến cơ sở y tế gần nhất càng sớm càng tốt.

Sau khi phẫu thuật, cánh tay và vai ở bên được phẫu thuật có thể cảm thấy cứng và đau trong vài tuần. Nhà vật lý trị liệu có thể hướng dẫn cho bạn một số bài tập nhẹ nhàng để giúp lấy lại vận động.

 

https://cdn.tuoitre.vn/2019/5/15/photo-1-15579052226891168701664.jpg

Xạ trị

Tác dụng phụ thường gặp: mệt mỏi, kích ứng da, đau và sưng ở vú được điều trị. Báo cho bác sĩ biết khi có triệu chứng. Kem hoặc băng gạc có thể giúp giảm kích ứng da. Tránh để vùng điều trị tiếp xúc với ánh nắng mặt trời ít nhất một năm sau khi điều trị.

Vì xạ trị UTV cũng sẽ dẫn đến một lượng bức xạ đi đến tim và phổi, nguy cơ mắc bệnh tim và ung thư phổi (đặc biệt ở những người hút thuốc) có thể cao hơn. Tuy nhiên, kỹ thuật xạ trị hiện đại hạn chế tối đa nguy cơ này.

Hóa trị

Tác dụng phụ từ hóa trị khác nhau tùy thuộc vào loại thuốc và liều lượng sử dụng, bạn có thể gặp một số tác dụng phụ được liệt kê dưới đây nhưng không mắc phải tất cả. Kết hợp nhiều loại thuốc hóa trị có khả năng gặp nhiều tác dụng phụ hơn. Những nơi bị ảnh hưởng bởi hóa trị nhiều là nơi có các tế bào nhanh chóng được tạo ra và thay thế như: tủy xương, nang lông, tóc, hệ tiêu hóa và niêm mạc miệng). Giảm bạch cầu đa nhân trung tính có thể dẫn đến sốt giảm bạch cầu hạt. Đôi khi xảy ra hiện tượng thoát mạch hóa chất vào các mô xung quanh và có thể gây ra mụn nước hoặc vết loét. Những tác dụng này có thể được kiểm soát khi sử dụng thuốc kháng histamine và thuốc mỡ có chứa steroid, cũng như ngâm nước ấm để giảm đau da. Buồn nôn và nôn là tác dụng phụ phổ biến, nhưng có nhiều phương pháp khác nhau để kiểm soát và ngăn ngừa các triệu chứng này. Một số loại thuốc hóa trị có thể ảnh hưởng đến khả năng sinh sản. Hầu hết các tác dụng phụ của hóa trị là tạm thời và có thể được kiểm soát bằng thuốc hoặc thay đổi lối sống.

HOTLINE 0916 248 159