Giới thiệu Khoa y học hạt nhân
- Lãnh đạo đương nhiệm
TRƯỞNG KHOA: ThS. BSCK2.VÕ KHẮC NAM
PHÓ TRƯỞNG KHOA: BSCK2. PHAN THẾ SUNG – BSCK2. VÕ DUY TRÌ
ĐIỀU DƯỠNG TRƯỞNG KHOA: ThS. ĐỖ THANH LIÊM
- Nhân sự hiện có:
Tổng số 35 viên chức, 3 Lao động hợp đồng, trong đó:
- BSCK2: 03
- ThS – BSCK1: 04
- BS : 03
- DS: 02
- KS:02
- KTVCĐHA: 03
- Cử nhân điều dưỡng: 09
- CĐĐD:6
- Hộ lý: 3
HÌNH TẬP THỂ KHOA
- Lịch sử hình thành và phát triển (1998 – 2010)
Năm 1998, Bệnh viện Ung Bướu có quyết định thành lập Khoa Y học Hạt nhân. Ban đầu, khoa chỉ có 3 người gồm 1 Bác sĩ phụ trách khoa và 3 Điều dưỡng. Trang thiết bị của khoa gồm 1 máy đo độ tập trung. Các xét nghiệm y học hạt nhân ban đầu chủ yếu là đo độ tập trung I-131, Năm 2009, với quyết tâm cao, Ban Lãnh đạo Bệnh viện đã trang bị 1 máy gamma camera SPECT cho Khoa Y học hạt nhân. Với sự hỗ trợ của Thầy Thuốc Nhân Dân BSCK2. Trịnh Thị Minh Châu, là người đầu tiên đưa Y học hạt nhân Việt Nam hòa nhập với thế giới. Đặc biệt năm 2010 bắt đầu triển khai sử dụng I-131 trong điều trị ung thư biểu mô tuyến giáp thể biệt hóa. Ban đầu, Khoa chỉ điều trị ngoại trú với liều thấp nhằm diệt mô giáp còn lại sau phẫu thuật, sau đó tiếp nhận mở rộng điều trị I-131 nội trú liều cao.
Trong giai đoạn 13 năm hình thành và phát triển qua từng năm, Khoa đã triển khai và ứng dụng nhiều kỹ thuật mới trong lĩnh vực Y học hạt nhân
Phát triển kỹ thuật y học hạt nhân hiện đại (2011-2024)
Giai đoạn này, Khoa Y học hạt nhân tiếp tục được đầu tư thêm 01 máy SPECT 2 đầu thu và nhiều trang thiết bị khác như gamma probe, các trang thiết bị phòng Hotlab, từng bước tiếp cận và triển khai ứng dụng các kỹ thuật y học hạt nhân tiên tiến trên thế giới.
Việc đưa vào ứng dụng PET/CT tại Bệnh viện Ung bướu là mốc quan trọng trong sự phát triển công nghệ mới của Y học hạt nhân hiện đại, chứng minh sự trưởng thành của đội ngũ nhân viên khoa Y học hạt nhân, khởi đầu giai đoạn phát triển của Khoa trở thành trung tâm y học hạt nhân có uy tín trong nước, từng bước tiếp cận trình độ khu vực, cũng như đẩy mạnh đào tạo và nghiên cứu khoa học.
Trong giai đoạn này, các trang thiết bị y học hạt nhân tiên tiến, hiện đại được triển khai tại Khoa Y học hạt nhân – Bệnh viện Ung Bướu CS2 gồm: 01 máy SPECT; 01 SPECT/CT; 01 hệ thống PET/CT, 02 máy đo độ tập trung, các máy chuẩn liều; 01 đầu dò gamma.
- Chức năng nhiệm vụ
4.1.1 Khám, chữa bệnh
– Thực hiện đúng các quy trình kĩ thuật của bệnh viện trong khám, điều trị và chăm sóc đối với người bệnh ung thư bằng thuốc phóng xạ.
– Phối hợp với các khoa lâm sàng thực hiện các kỹ thuật, thủ thuật trong chẩn đoán bệnh ung thư. Sử dụng các đồng vị phóng xạ điều trị một số bệnh lý như Basedow, bướu nhân độc tuyến giáp, ung thư tuyến giáp thể biệt hóa sau phẫu thuật, giảm đau do di căn xương …. Tham gia công tác huấn luyện, đào tạo, nghiên cứu khoa học và hợp tác quốc tế.
Hoạt động chuyên môn:
– Số giường bệnh: Khoa có 20 giường nội trú bệnh nhân điều trị I-131 liều cao.
– Trang thiết bị chính gồm 01 máy SPECT, 01 SPECT/CT, 02 hệ thống PET/CT, 02 máy đo độ tập trung I-131, 04 máy chuẩn liều (dose calibrator), 01 đầu dò gamma.
– Các kỹ thuật tiên tiến đang thực hiện: Chụp FDG-18 PET/CT toàn thân chẩn đoán ung thư, ghi hình trên máy SPECT các kỹ thuật xạ hình xương, xạ hình thận, xạ hình tuyến cận giáp và sử dụng đầu dò gamma phát hiện hạch gác trong phẫu thuật… Sử dụng I-131 trong điều trị bệnh Basedow và ung thư tuyến giáp thể biệt hoá sau phẫu thuật, điều trị giảm đau do di căn xương bằng Sm-153 EDTMP.
4.2.2 Đào tạo cán bộ
– Đào tạo:
+ Khoa Y học hạt nhân thuộc là cơ sở đào tạo lý thuyết, thực hành và chuyển giao kỹ thuật về Y học hạt nhân cho một số khoa Y học hạt nhân khu vực phía nam như Bệnh viện Ung Bướu Cần Thơ, Bệnh viện Ung Bướu Khánh hòa, BVĐK Đồng Nai …
+ Tham gia giảng dạy, hướng dẫn lâm sàng cho các lớp đại học, sau đại học.
+ Tham gia đào tạo, nâng cao trình độ cho Bác sĩ, Kỹ thuật viên, Dược sĩ, Điều dưỡng của bệnh viện và các Cán bộ y tế tuyến dưới được gửi đến học tập tại khoa.
4.2.3 Nghiên cứu khoa học
+ Nghiên cứu khoa học: Nghiên cứu, ứng dụng các thành tựu y học hạt nhân hiện đại trong chẩn đoán máy SPECT, FDG-18 PET/CT, đánh giá giai đoạn, theo dõi hiệu quả điều trị bệnh nhân ung thư, sử dụng đầu dò gamma phát hiện hạch gác trong phẫu thuật ung thư vú, ung thư vùng đầu cổ, sử dụng đồng vị phóng xạ I-131 trong điều trị ung thư tuyến giáp, sử dụng PET/CT trong mô phỏng xạ trị.
Nghiên cứu khoa học, triển vọng phát triển:
– Nghiên cứu phát triển và ứng dụng các thành tựu y học hạt nhân hiện đại, tiên tiến trong chấn đoán, điều trị khi ứng dụng SPECT, SPECT/CT, PET/CT trong, ung thư và các bệnh lý khác.
– Nghiên cứu đưa sử dụng các đồng vị phóng xạ mới như Ga-68 PSMA, Ga-68 Dotatate trong chẩn đoán và điều trị trúng đích các bệnh lý ung thư tiền liệt tuyến, ung thư thần kinh nội tiết bằng Lu-177 PSMA hoặc Lu-177 Dotatate
– Chủ trì và tham gia nghiên cứu khoa học các cấp về ung thư do Bệnh viện phân công.
4.2.4 Chỉ đạo tuyến
– Tuyên truyền giáo dục người bệnh và người nhà người bệnh về phương pháp phát hiện sớm bệnh ung thư.
– Phối hợp với các cơ quan trong và ngoài ngành y tế thực hiện truyền thông giáo dục sức khỏe theo sự phân công của Giám đốc bệnh viện.
– Tham gia chuyển giao và hỗ trợ các kĩ thuật của chuyên khoa theo phân công chỉ đạo của Ban Giám đốc bệnh viện.
4.2.5. Hợp tác quốc tế
– Tham gia các chương trình hợp tác quốc tế trong nghiên cứu khoa học trong Y hoc hạt Nhân dưới sự chỉ đạo của Giám đốc bệnh viện.
– Khai thác, thiết lập mối quan hệ hợp tác, trao đổi kinh nghiệm trong khám, chẩn đoán, điều trị ung thư và phát triển chuyên môn dưới sự chỉ đạo của Giám đốc bệnh viện.
– Tham dự các hội nghị, hội thảo, các lớp học quốc tế về lĩnh vực Y học hạt nhân dưới sự chỉ đạo của Giám đốc bệnh viện.
4.2.6 Quản lý khoa
– Triển khai, thực hiện quy chế hoạt động của khoa căn cứ vào quy chế Bệnh viện, các quy định khác của Nhà nước, Ngành, Bộ Y tế và Bệnh viện.
– Tổ chức giao ban khoa, tham gia giao ban Bệnh viện, tham gia sinh hoạt khoa học.
– Thường xuyên giáo dục nâng cao y đức trong cán bộ nhân viên của khoa và thực hiện tốt quy chế giao tiếp trong Bệnh viện.
– Quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực của khoa như: Nhân lực, tài chính, cơ sở vật chất và trang thiết bị y tế được bệnh viện giao theo quy định.
– Thực hành tiết kiệm, chống thất thoát trong quá trình điều trị; thống kê, tính đúng, tính đủ các chi phí điều trị của bệnh nhân. Thực hiện sử dụng thuốc an toàn, hợp lý, tiết kiệm và hiệu quả.
- Những thành tựu trong chẩn đoán và điều trị bệnh
Trải qua 26 năm thành lập, xây dựng và trưởng thành với không ít những khó khăn, thử thách cũng như những thuận lợi và sự quan tâm của Ban lãnh đạo Bệnh viện và các anh chị đồng nghiệp. Khoa Y học hạt Nhân đã đạt được nhiều thành thành tựu trong chẩn đoán, điều trị và chăm sóc người bệnh.
Bằng khen của Ủy Ban Nhân về hoàn thành tích xuất sắc nhiệm vụ nhiều năm liền
Nhiều năm khoa đạt danh hiệu tập thể lao động xuất sắc, kế hoạch của khoa đưa ra mỗi năm đều vượt trên 100% đạt kết quả tốt, được người bệnh tín nhiệm và tin yêu.
Các Bác sĩ và Điều dưỡng trong khoa không ngừng học tập để nâng cao trình độ chuyên môn và Y đức của người cán bộ Y tế. Các cán bộ trong khoa tham gia tích cực các đề tài cấp cơ sở, học tập trong và ngoài nước.
Hướng tới chất lượng và sự hài lòng của người bệnh, lãnh đạo và nhân viên của khoa đã liên tục đổi mới phong cách phục vụ để hướng tới chất lượng và sự hài lòng người bệnh với phương châm lấy “người bệnh là trung tâm của hoạt động điều trị và chăm sóc”.
Có được sự đánh giá này là sự cố gắng của mỗi cán bộ trong khoa, sự tín nhiệm của người bệnh và sự quan tâm của Ban lãnh đạo Bệnh viện. Khoa luôn mong muốn chung tay góp sức cùng với các khoa phòng và bệnh viện sánh tầm khu vực và quốc tế.