XẠ TRỊ KỸ THUẬT CAO TẠI BỆNH VIỆN UNG BƯỚU THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

XẠ TRỊ KỸ THUẬT CAO TẠI BỆNH VIỆN UNG BƯỚU
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

(Khoa Vận hành máy xạ – Bệnh viện Ung Bướu TP. Hồ Chí Minh)

 

Bệnh viện Ung Bướu TP.Hồ Chí Minh là bệnh viện chuyên khoa hạng I trực thuộc Sở Y tế TP. Hồ Chí Minh với nhiệm vụ khám, chữa bệnh chuyên ngành Ung Bướu
cho nhân dân
TP. HCM và cả nước với các phương pháp điều trị như phẫu trị, hóa trị và xạ trị.

Bệnh viện Ung Bướu –Cơ sở 1 hiện có 07 máy gia tốc, 02 máy xạ trị áp sát suất liều cao. Nhằm hướng đến những phương pháp điều trị hiện đại, đem lại nhiều lợi ích, hiệu quả cho bệnh nhân ung thư. Được sự chấp thuận của Ủy ban Nhân dân Thành phố và Sở Y tế TP. Hồ Chí Minh, bệnh viện đã đầu tư 02 hệ thống máy xạ trị gia tốc thế hệ mới nhất (TrueBeam-Varian - Cơ sở Bình Thạnh).

Ngoài ra, Bệnh viện Ung Bướu - Cơ sở 2 (đường 400, ấp Cây Dầu, phường
Tân Phú,
TP. Thủ Đức, TP. Hồ Chí Minh) được trang bị 06 máy gia tốc thế hệ mới, 02 máy xạ trị áp sát, 02 máy CTMP.

http://file.medinet.gov.vn/UploadImages/soytehcm/2020_10/01/hinh-bvub-1.png

Hình: Bệnh viện Ung Bướu cơ sở 2

 

 
  • CT Mô phỏng: Thực hiện được các kỹ thuật được: 3D, 3D cản quang, 4D (nhịp thở).

Hình: Máy CT Mô Phỏng, Model: DISCOVERY RT, S/N: CBCVG1900069HM

 

  • 06 Máy gia tốc: 4 máy xạ trị gia tốc ELEKTA, 02 Máy xạ trị hãng Varian (01 TRUEBEAM, 01 TRILOGY).

Hình: Máy xạ trị gia tốc ELEKTA, Model: SYNERGY PLATFORM,S/N: 156288

Hình: Máy xạ trị TRUEBEAM, S/N: 4424

 

  • 2 máy xạ trị áp sát, máy C Arm

Hình: Máy xạ trị áp sát, Model: GAMMAMED PLUS Ix, S/N: 1254

 

Với trang thiết bị tối tân hiện đại, Bệnh viện đã áp dụng kỹ thuật cao trong xạ trị: IMRT, VMAT, SBRT và SRS, Xạ trị phối hợp hít sâu nín thở (DIBH), thở tự do (Gating), sử dụng hệ thống giám sát bề mặt quang học(OSMS)…

 

 

  • Xạ trị điều biến liều IMRT

Kỹ thuật xạ trị điều biến cường độ (IMRT) là kỹ thuật xạ trị tiên tiến chính xác cao bằng máy gia tốc tuyến tính do máy tính điều khiển để cung cấp liều bức xạ chính xác cho khối u ác tính hoặc các khu vực cụ thể bên trong khối u. IMRT cho phép liều bức xạ chính xác và phù hợp hơn so với kỹ thuật xạ trị 2D, 3D và 3D-CRT. Hơn nữa IMRT cho phép chiếu xạ liều bức xạ cao hơn vào khối u trong khi giảm liều thấp dưới ngưỡng cho phép lên các cơ quan lành cho nên kỹ thuật IMRT mang lại kết quả điều trị tốt hơn và giảm tác dụng phụ hơn so với các kỹ thuật thông thường.

Hiện nay, IMRT đang được sử dụng rộng rãi để điều trị ung thư tuyến tiền liệt , đầu và cổ , và ung thư não.

Hình: Xạ trị điều biến liều IMRT bệnh nhân ung thư thực quản

 

Hình: Khối u trước điều trị và sau điều trị

Trước điều trị: Khối u kích thước 4,2x3.6cm, kéo dài 5cm, chiếm hết lòng thực quản gây chít hẹp, máy soi không qua được. Bệnh nhân có thể uống sữa, không nuốt cháo được. Sau điều trị: khối u tan hết, lòng thực quản nhẵn. Bệnh nhân đã ăn cơm được.

  • Xạ trị điều biến liều thể tích VMAT

Xạ trị điều biến thể tích (VMAT-Volumetric Modulated Arc Therapy hay Rapid Arc) là một trong những kỹ thuật xạ trị tốt nhất hiện nay cho các khối u vùng đầu mặt cổ. Mức độ chính xác của kỹ thuật này gần như tuyệt đối, có thể kiểm tra được vị trí bướu cần xạ trị một cách chính xác qua mỗi lần xạ bằng hệ thống chụp hình cắt lớp ngay trên bàn máy xạ còn gọi là xạ trị dưới hướng dẫn hình ảnh. Kỹ thuật xạ trị VMAT điều biến thể tích cung tròn có thể cung cấp liều xạ trị toàn bộ não với việc bảo tồn đồng thời tích hợp liều xạ trị vào nhân di căn để đạt được liều xạ tương đương xạ phẫu cho các khối u não.

Xạ trị dưới hướng dẫn hình ảnh là việc sử dụng hình ảnh hai chiều (X-quang kỹ thuật số kV hoặc MV) hoặc 3 chiều (cone-beam CT) chụp trước hoặc trong quá trình xạ trị đối chiếu với hình ảnh khi mô phỏng lập kế hoạch, đảm bảo vị trí bệnh nhân khi điều trị thực tế đúng chính xác như khi mô phỏng lập kế hoạch.

Hình: Kiểm tra hình ảnh KV-KV trong xạ trục não tủy

 

Hình: Hình chụp kiểm tra bằng CBCT trong xạ Trục não tủy

 

  • Xạ trị công nghệ cao - kỹ thuật xạ phẫu định vị thân SBRT

Xạ phẫu định vị thân SBRT là kỹ thuật xạ trị công nghệ cao sử dụng nhiều chùm tia để cung cấp một liều bức xạ rất cao cho mô đích và giảm liều nhanh chóng cho các mô lân cận. Đây là kỹ thuật xạ trị có độ chính xác rất cao từ việc đặt tư thế và cố định bệnh nhân, cơ khí cho đến việc cấp liều. Liều phóng xạ cao (liều “phẫu thuật” thường ≥ 5Gy / một phân liều) sẽ được cung cấp đến bệnh nhân hướng từ bên ngoài từ đầu máy xạ vào trong cơ thể. Thời gian điều trị được rút ngắn sử dụng ít phân liều điều trị, thông thường chỉ từ 1 đến 5 phân liều điều trị.

Hình: Cố định bằng khung Trupoint Arch trong kỹ thuật xạ phẫu (SBRT)

 

  • Phương pháp xạ phẫu SRS

Xạ phẫu (được dịch từ Stereotactic radiosurgery), đôi khi còn được gọi là xạ trị định vị lập thể (Stereotactic Radiotherapy) là phương pháp xạ trị đưa liều xạ cao đến bướu với sự hỗ trợ của hệ thống định vị vị trí khối bướu đa chiều với sự chính xác
<
1mm. Vì vậy bệnh nhân chỉ cần xạ trị từ 1 đến 5,6 lần xạ là kết thúc liệu trình điều trị, điều này rất thuận tiện cho bệnh nhân. Tuy nhiên, k thuật xạ này đòi hỏi hệ thống xạ trị đặc biệt, hệ thống định vị phức tạp và nhân lực được đào tạo chuyên sâu. Mặc dù, tên gọi liên tưởng đến một k thuật mổ đặc biệt nào đó, tuy nhiên xạ phẫu hoàn toàn không phải là một cuộc phẫu thuật. Sở dĩ nó có tên gọi như vậy vì xạ phẫu có thể đóng vai trò thay thế lưỡi dao mổ, có thể làm “bốc hơi” khối u mà ảnh hưởng không đáng kể đến mô lành xung quanh. Ban đầu, phương pháp này được phát triển để điều trị một số khối u của hệ thần kinh trung ương (Xạ phẫu hệ thần kinh trung ương SRS). Sau đó k thuật này mở rộng hơn và có thể ứng dụng để điều trị một số bệnh ung thư nằm ở các vị trí khác của cơ thể như một số u ác ở phổi, gan. Khi đó k thuật xạ phẫu được gọi là xạ trị định vị thân thể (SBRT Stereotactic Body Radiation Therapy)

Hình: Kiểm tra KV-KV trước xạ

 

 

Hình: Kiểm tra CBCT trước khi xạ

Ngoài tra bệnh viện còn triển khai kỹ thuật Xạ trị phối hợp DIBH giúp giảm liều xạ vào tim phổi một cách rõ rệt mà vẫn đảm bảo đủ liều xạ thể tích đích.

Hình: Máy mô phỏng CT-4D và hệ thống RPM

 

 

Hình: Đường liều 95% (màu vàng) của kế hoạch thở tự do và hít sâu nín thở

Hình: Xạ trị thực tế có phối hợp hít sâu nín thở tại máy TrueBeam (Varian).

 

 

Hình: Đặt bệnh xạ trị ung thư vú dưới sự kiểm soát hệ thống quang học

 

Hình: Xạ trị ung thư vú dưới sự kiểm soát hệ thống quang học

 

Như vậy với cơ sở vật chất rộng rãi, khang trang được đầu tư chú trọng tạo môi trường xanh sạch, phòng chống nhiễm khuẩn, lây chéo trong BV. Trang thiết bị mới, hiện đại, đồng bộ giúp bệnh viện triển khai được nhiều kỹ thuật chẩn đoán chính xác cũng như nhiều kỹ thuật điều trị ít xâm lấn và nhắm trúng đích hơn.

HOTLINE 0916 248 159